Boris Leonidovich Pasternak (tiếng Nga: Бори́с Леони́дович Пастерна́к, 29 tháng 2 năm 1890 – 30 tháng 5 năm 1960) – nhà văn, nhà thơ Nga Xô Viết đoạt giải Nobel Văn học năm 1958 “vì những thành tựu lớn lao mà ông đạt được trong nền thơ trữ tình hiện đại, cũng như vì công lao tiếp nối các truyền thống tiểu thuyết sử thi vĩ đại của Nga”, trở thành người Nga thứ hai đoạt giải này (sau Ivan Bunin). Do những áp lực chính trị, Pasternak buộc phải từ chối nhận giải (30 năm sau con trai ông mới nhận thay ông tấm bằng cao quý đó). Boris Pasternak được coi là một trong những nhà thơ lớn nhất của thế kỷ XX.
Tiểu sử:
Boris Pasternak sinh ở Moskva, trong một gia đình nghệ sĩ tài năng gốc Do Thái, theo học hội họa, âm nhạc triết học và lịch sử rồi quyết định theo đuổi sự nghiệp văn chương. Năm 1914 in tập thơ đầu tiên Người anh em sinh đôi trong mây đen. Những sáng tác của nhà thơ ngày càng được công chúng đánh giá cao, đến những năm 1930 ông được coi như một nhà thơ Xô Viết hàng đầu.
Năm 1922, ông cho ra đời tác phẩm văn xuôi đầu tiênThời thơ ấu của Lyuvers và kết hôn với nữ họa sĩ Evgenia Lurie. Năm 1931 Evgenia Lurie đi sang Đức chữa bệnh lao phổi thì cuộc hôn nhân này tan vỡ. Năm 1923 Pasternak in tập thơNhững chủ đề và biến tấu được đánh giá là một trong những đỉnh cao của thơ ông. Năm 1931, tự truyện Chứng chỉ hộ thânra đời, bộc lộ rõ quan điểm của Pasternak với nghệ thuật, thiên nhiên và cuộc sống. Là người biết nhiều ngoại ngữ, những năm không có việc làm ông đã làm nghề dịch để kiếm sống - ông đã dịch thơ cổ điển Anh, Pháp, Đức, Gruzia, đặc biệt các bản dịch bi kịch Shakespeare được coi là hay nhất trong tiếng Nga.
Từ năm 1945 đến 1955, Pasternak sáng tác cuốn tiểu thuyết quan trọng nhất của ông, Bác sĩ Zhivago, nhưng không được in ở Liên Xô, đến năm 1957 tác phẩm này được xuất bản ở Italia. Cuối năm sau, cuốn sách được dịch ra 18 thứ tiếng.Bác sĩ Zhivago mô tả cuộc sống của giới trí thức Nga trong bối cảnh của một thời kỳ bi đát từ đầu thế kỷ đến trước Thế chiến II. Cuốn tiểu thuyết thấm đượm chất thơ trữ tình, bao gồm cả 25 bài thơ của nhân vật chính –Yuri Zhivago. Trong quá trình viết tác phẩm này, Pasternak đã rất nhiều lần thay đổi tên gọi của nó. Cuốn tiểu thuyết đã có thể được gọi là “Những chàng trai và những cô gái”, “Ngọn nến cháy”, “Kinh nghiệm của Faust Nga”, “Cái chết không tồn tại”.
Tác phẩm này đụng chạm đến những vấn đề nhạy cảm về sự tồn tại của con người – những bí ẩn của cuộc sống và cái chết, những câu hỏi về lịch sử, Kitô giáo – và đã gặp phải những phản ứng tiêu cực của nhà chức trách cũng như môi trường văn học chính thống, bị từ chối cho xuất bản do quan điểm mơ hồ của tác giả liên quan đến Cách mạng Tháng Mười và những thay đổi tiếp theo trong đời sống của đất nước. Bác sĩ Zhivago là một trong những cuốn tiểu thuyết Nga hiện đại được đọc nhiều nhất ở nước ngoài.
Về đời tư, Boris Pasternak kết hôn ba lần, có hai con trai, bốn đứa cháu và mười đứa chắt. Ông mất vì bệnh ung thư phổi ở ngoại ô Moskva.
Tác phẩm:
- Những bài thơ đầu tay, in trong quyển “Thơ trữ tình”(Лирика, 1913).
- Người anh em sinh đôi trong mây đen (Близнец в тучах, 1914), thơ.
- Phía trên rào cản (Поверх барьеров, 1917), thơ.
- Cuộc sống là chị tôi (Сестра моя жизнь, 1922), thơ.
- Thời thơ ấu của Lyuvers (Детство Люверс (, 1922), truyện.
- Những chủ đề và biến tấu (Темы и вариации, 1923), thơ.
- Bệnh cao sang (Высокая болезнь, 1924), trường ca.
- Trung úy Smidt (Лейтенант Шмидт, 1926), trường ca.
- Đường trên không (Воздушные пути, 1924), truyện.
- Chứng chỉ hộ thân (Охранная грамота, 1931), tự truyện.
- Năm chín trăm lẻ năm (Девятьсот пятый год, 1927), trường ca.
- Truyện vừa (Повесть, 1929), truyện.
- Tái sinh (Второе рождение, 1932), tập thơ.
- Trên những chuyến tàu sớm (На ранних поездках, 1943), thơ.
- Khoảng bao la trái đất (Земной простор, 1945), thơ.
- Bác sĩ Zhivago (Доктор Живаго, 1957), tiểu thuyết.
- Con người và cảnh ngộ (Люди и положения, 1957), tự truyện.
- Bút kí tiểu sử (Биографический очерк, 1959).
- Những bài thơ đầu tay, in trong quyển “Thơ trữ tình”(Лирика, 1913).
- Người anh em sinh đôi trong mây đen (Близнец в тучах, 1914), thơ.
- Phía trên rào cản (Поверх барьеров, 1917), thơ.
- Cuộc sống là chị tôi (Сестра моя жизнь, 1922), thơ.
- Thời thơ ấu của Lyuvers (Детство Люверс (, 1922), truyện.
- Những chủ đề và biến tấu (Темы и вариации, 1923), thơ.
- Bệnh cao sang (Высокая болезнь, 1924), trường ca.
- Trung úy Smidt (Лейтенант Шмидт, 1926), trường ca.
- Đường trên không (Воздушные пути, 1924), truyện.
- Chứng chỉ hộ thân (Охранная грамота, 1931), tự truyện.
- Năm chín trăm lẻ năm (Девятьсот пятый год, 1927), trường ca.
- Truyện vừa (Повесть, 1929), truyện.
- Tái sinh (Второе рождение, 1932), tập thơ.
- Trên những chuyến tàu sớm (На ранних поездках, 1943), thơ.
- Khoảng bao la trái đất (Земной простор, 1945), thơ.
- Bác sĩ Zhivago (Доктор Живаго, 1957), tiểu thuyết.
- Con người và cảnh ngộ (Люди и положения, 1957), tự truyện.
- Bút kí tiểu sử (Биографический очерк, 1959).
VIDEO
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét