Thứ Bảy, 29 tháng 9, 2018

Thơ Boris Pasternak - Phần 34



26.EM ĐÃ TỪNG ĐÓNG VAI NÀY NHƯ THẾ

Em đã từng đóng vai này như thế!
Anh quên rằng anh – chỉ kẻ nhắc tuồng!
Rồi sẽ hát bài gì trong vai nữa
Kẻ chối từ trong vai diễn đầu tiên.

Lướt dọc theo những đám mây – con thuyền
Dọc theo những cánh đồng mùa cắt cỏ
Em đã từng đóng vai này như thế
Như chỉ đi theo mạn lái – âu thuyền!

Và cột buồm thấp xuống trên vô lăng
Như con chim nhạn chỉ bằng một cánh
Hay hơn tất cả những vai đã đóng
Em xuất sắc trong vai diễn đầu tiên!
1917 
____________
*Bài thơ này về Ida Vysotskaya, con gái của một thương gia giàu có. Đây là tình yêu có sự đồng cảm nhưng không được đáp lại vì hoàn cảnh của nhà thơ thời sinh viên.

Ты так играла эту роль

Ты так играла эту роль!
Я забывал, что сам — суфлер!
Что будешь петь и во второй,
Кто б первой ни совлек.

Вдоль облаков шла лодка. Вдоль
Лугами кошеных кормов.
Ты так играла эту роль,
Как лепет шлюз — кормой!

И, низко рея на руле
Касаткой об одном крыле,
Ты так!- ты лучше всех ролей
Играла эту роль!


27.TRONG NHÀ SẼ KHÔNG CÒN AI CẢ

Trong nhà sẽ không còn ai cả
Ngoài buổi hoàng hôn. Ngày mùa đông
Dường như đang luồn qua ô cửa
Nơi có màn che hững hờ buông.

Chỉ những chùm trắng và ẩm ướt
Đang bay thấp thoáng giữa bầu trời
Chỉ có mái nhà cùng với tuyết
Ngoài mái nhà, tuyết, chẳng còn ai.

Và một lần nữa sương đọng lại
Thêm một lần ám ảnh trong tôi
Một nỗi muộn phiền từ năm ngoái
Và công việc của mùa đông xa rồi.

Và một lần nữa còn châm chích
Đến tận giờ đây một lỗi lầm
Và ô cửa sổ hình thập ác
Đè lên cơn đói củi triền miên.

Nhưng bỗng bất chợt trên bức mành
Một mối nghi ngờ đang run rẩy
Đo bầu tĩnh lặng bằng bước chân.
Em bước vào, như tương lai vậy.

Em vừa hiện ra từ cánh cửa
Mặc đồ màu trắng, chẳng cầu kỳ
Có vẻ giống như bằng chất liệu
Dùng để may những bông tuyết kia.
1931 



Никого не будет в доме

Никого не будет в доме,
Кроме сумерек. Один
Зимний день в сквозном проеме
Незадернутых гардин.

Только белых мокрых комьев
Быстрый промельк моховой,
Только крыши, снег, и, кроме
Крыш и снега, никого.

И опять зачертит иней,
И опять завертит мной
Прошлогоднее унынье
И дела зимы иной.

И опять кольнут доныне
Неотпущенной виной,
И окно по крестовине
Сдавит голод дровяной.

Но нежданно по портьере
Пробежит сомненья дрожь,-
Тишину шагами меря.
Ты, как будущность, войдешь.

Ты появишься из двери
В чем-то белом, без причуд,
В чем-то, впрямь из тех материй,
Из которых хлопья шьют.



TRONG BỆNH VIỆN

Một đám người như đứng trước quầy hàng
Có vẻ như ngập tràn khắp hè phố
Cáng được chuyển vào trong xe cứu thương
Và nhảy lên xe một người y tá.

Rồi xe cứu thương đi qua tất cả
Những vỉa hè, những lối, những người xem
Sự nhốn nháo của đường phố trong đêm
Và như ánh lửa đi vào bóng tối.  

Những đường phố, cảnh sát, bao gương mặt
Đều thấp thoáng qua ở dưới ánh đèn
Và cô y tá dường như tròng trành
Cùng với một bình a-mô-ni-ắc.

Trời đổ mưa, trên giường bệnh lặng yên
Nghe rõ tiếng u buồn trong ống nước
Một trang giấy có những dòng nguệch ngoạc
Liên tiếp nhau như dòng tiếp theo dòng.

Rồi người ta đặt bệnh nhân ở cửa
Trong nhà to mà có thật đông người.
Nghe đâu đây mùi i-ốt bốc hơi
Và cơn gió thổi từ ngoài đường phố. 

Khung cửa sổ có hình ô vuông nhỏ
Ra khu vườn và một mảnh trời con
Vào sàn nhà, giường bệnh và áo choàng
Người mới đến thích đưa mắt nhìn ngó.  

Nghe những câu hỏi của cô hộ lý
Người bệnh nhân chỉ có biết lắc đầu
Vì hiểu rằng tình cảnh rất hiểm nghèo
Và chắc gì anh ta còn sống nổi.

Khi đó bệnh nhân đưa mắt cảm tạ
Nhìn qua ô cửa sổ sau bức tường
Có vẻ như ánh lửa đang cháy lên
Thứ ánh sáng chiếu từ ngoài đường phố.

Trong ánh sáng đang bừng lên ở đó
Trong hồi quang đường phố, một cây phong
Thả bóng cành bóng lá và cúi mình
Nói lời vĩnh biệt cùng con bệnh khổ.

“Ôi Chúa Trời – con bệnh này thầm nghĩ –
Việc của Ngài mới hoàn hảo làm sao
Giường chiếu, con người và những tường cao
Đêm của tử thần và đêm thành phố.

Con đã uống vào một liều thuốc ngủ
Và con khóc, con lấy chiếc khăn tay
Ôi Chúa ơi, chính vì bao giọt lệ
Đã ngăn con thấy được dáng nét Ngài.

Con dễ chịu dưới ánh đèn mờ tỏ
Chỉ lắt lay chiếu sáng ở trên giường
Con nhận thức ra món quà phận số
Quí vô cùng Ngài ban tặng cho con.

Phút mơ màng khi nằm trên giường bệnh
Con cảm nhận ra hơi ấm bàn tay
Ngài đang giữ con như là chiếc nhẫn
Đem giấu đi ở trong chiếc hộp này”. 
1956 


В больнице

Стояли, как перед витриной,
Почти запрудив тротуар.
Носилки втолкнули в машину.
В кабину вскочил санитар.

И скорая помощь, минуя
Панели, подъезды, зевак,
Сумятицу улиц ночную,
Нырнула огнями во мрак.

Милиция, улицы, лица
Мелькали в свету фонаря.
Покачивалась фельдшерица
Со склянкою нашатыря.

Шел дождь, и в приемном покое
Уныло шумел водосток,
Меж тем как строка за строкою
Марали опросный листок.

Его положили у входа.
Все в корпусе было полно.
Разило парами иода,
И с улицы дуло в окно.

Окно обнимало квадратом
Часть сада и неба клочок.
К палатам, полам и халатам
Присматривался новичок.

Как вдруг из расспросов сиделки,
Покачивавшей головой,
Он понял, что из переделки
Едва ли он выйдет живой.

Тогда он взглянул благодарно
В окно, за которым стена
Была точно искрой пожарной
Из города озарена.

Там в зареве рдела застава
И, в отсвете города, клен
Отвешивал веткой корявой
Больному прощальный поклон.

“О Господи, как совершенны
Дела Твои, — думал больной, —
Постели, и люди, и стены,
Ночь смерти и город ночной.

Я принял снотворного дозу
И плачу, платок теребя.
О Боже, волнения слезы
Мешают мне видеть Тебя.

Мне сладко при свете неярком,
Чуть падающем на кровать,
Себя и свой жребий подарком
Бесценным Твоим сознавать.

Кончаясь в больничной постели,
Я чувствую рук Твоих жар.
Ты держишь меня, как изделье,
И прячешь, как перстень, в футляр”.

1956 


Mục lục

1.Hamlet
2.Tháng Ba
3.Trong tuần Thánh
4.Đêm trắng
5.Đường lầy mùa xuân
6.Giãi bày
7.Mùa hè trong thành phố
8.Gió
9.Cây hoa bia
10.Trời ấm đầu thu
11.Đám cưới
12.Mùa thu
13.Truyện cổ tích
14.Tháng tám
15.Đêm đông
16.Chia ly
17.Gặp gỡ
18.Ngôi sao Giáng sinh
19.Rạng đông
20.Phép lạ
21.Đất
22.Những ngày tệ hại
23.Mađơlen I
24.Mađơlen II
25.Vườn Ghếtsêmani

26. Ngày hôm nay tất cả mặc bành tô
27.Giấc mơ
28. Cấm chạm vào
29.Tất cả những điều này là mùa đông
30.Sự kết thúc
31.Mùa xuân
32. Đừng hồi hộp
33. Yêu người khác
34.Người độc thân
35.Câu chuyện kinh hoàng
36.Mùa xuân
37.Ta muốn đến tận cùng
38. Làm người nổi tiếng là không đẹp
39.Không đề
40.Gió
41.Tâm hồn
42.Mùa thu
43.Eva
44.Lúa mì
45.Dấu chân trên tuyết
46.Tuyết rơi
47.Những ngày duy nhất
48.Giải thưởng Nobel
49.Hãy học tha thứ
50.Mùa thu vàng
51. Em đã từng đóng vai này như thế
52. Trong nhà sẽ không còn ai cả
53. Trong bệnh viện 


Xem thêm: 




Thơ Boris Pasternak - Phần 33

24.HÃY HỌC THA THỨ

Hãy học tha thứ… Cầu nguyện cho kẻ từng xúc phạm
Hãy biết thắng cái ác bằng ánh sáng của lòng nhân.
Đi theo người tha thứ không một chút ngập ngừng
Một khi ngôi sao ở Golgotha hãy vẫn còn cháy sáng.

Hãy học tha thứ, khi lòng cảm thấy bị ai xúc phạm
Và con tim như chiếc ly đầy nước mắt đắng cay
Cứ ngỡ như rằng lòng tốt đã cháy hết sạch rồi
Hãy nhớ lại rằng Giê-su cũng đã từng tha như vậy.

Hãy học cách tha thứ, không chỉ bằng lời nói
Mà bằng tất cả tấm lòng, bản chất của mình
Bởi vì rằng sự tha thứ được sinh ra do tình
Trong sự sáng tạo của những đêm cầu nguyện.

Hãy học tha thứ. Trong tha thứ có niềm vui giấu kín.
Sự khoan dung sẽ chữa lành như một thứ dầu thơm
Máu từ trên cây Thập Ác cho tất cả đã tưới lên
Hãy học tha thứ để rồi người cũng sẽ tha cho bạn.

Учись прощать

Учись прощать… Молись за обижающих,
Зло побеждай лучом добра.
Иди без колебаний в стан прощающих,
Пока горит Голгофская звезда.

Учись прощать, когда душа обижена,
И сердце, словно чаша горьких слез,
И кажется, что доброта вся выжжена,
Ты вспомни, как прощал Христос.

Учись прощать, прощать не только словом,
Но всей душой, всей сущностью своей.
Прощение рождается любовью
В творении молитвенных ночей.

Учись прощать. В прощеньи радость скрыта.
Великодушье лечит, как бальзам.
Кровь на Кресте за всех пролита.
Учись прощать, чтоб ты был прощен сам.
1952


25.MÙA THU VÀNG

Mùa thu. Lâu đài cổ tích
Mở ra cho mọi người xem.
Những con đường đi qua rừng
Rồi ngó nhìn vào hồ nước.

Giống như nơi triễn lãm tranh:
Có bao gian phòng mời gọi
Cây du, tần bì, cây liễu
Đều vàng óng đến lạ lùng.

Cây đoạn ánh vàng đính ước
Như vòng hoa của tân nương
Bạch dương dưới tấm khăn voan
Dưới vòng hoa và trong suốt.

Đất để dành cho mai táng
Dưới lá nằm ở trong mương
Nhà dưới hàng phong vàng óng
Tựa như trong những khung vàng.

Nơi cây cối trong tháng chín
Trong bình minh đứng từng đôi
Hoàng hôn chiếu lên vỏ chúng
Để vệt hổ phách sáng ngời.

Không thể bước vào mương nước
Mà không biết được một ai
Vang lên sau bàn chân bước
Dưới chân là lá của cây.

Vang lên ở cuối con đường
Tiếng từ bờ cao vọng lại
Thứ nhựa của hoàng hôn ấy
Sẽ thành một khối kết đông.

Mùa thu. Góc cổ trong phòng
Vũ khí, sách và quần áo
Thư mục của kho châu báu
Giá băng sẽ lật từng trang.
1956


Золотая осень 

Осень. Сказочный чертог,
Всем открытый для обзора.
Просеки лесных дорог,
Заглядевшихся в озера.

Как на выставке картин:
Залы, залы, залы, залы
Вязов, ясеней, осин
В позолоте небывалой.

Липы обруч золотой —
Как венец на новобрачной.
Лик березы — под фатой
Подвенечной и прозрачной.

Погребенная земля
Под листвой в канавах, ямах.
В желтых кленах флигеля,
Словно в золоченых рамах.

Где деревья в сентябре
На заре стоят попарно,
И закат на их коре
Оставляет след янтарный.

Где нельзя ступить в овраг,
Чтоб не стало всем известно:
Так бушует, что ни шаг,
Под ногами лист древесный.

Где звучит в конце аллей
Эхо у крутого спуска
И зари вишневый клей
Застывает в виде сгустка.

Осень. Древний уголок
Старых книг, одежд, оружья,
Где сокровищ каталог
Перелистывает стужа.
1956


Thơ Boris Pasternak - Phần 32



22.NHỮNG NGÀY DUY NHẤT

Trong suốt rất nhiều mùa đông
Ta nhớ những ngày đông chí
Mỗi ngày đều không lặp lại
Và lặp lại đến vô cùng.

Thời gian cứ thế, dần dần
Đem xâu vào thành một chuỗi
Những cái ngày duy nhất ấy
Ngỡ như thời gian lặng ngừng.

Ta còn nhớ rõ như in:
Khi đông đang về điểm giữa
Đường lầy, mái nhà nước rỏ
Mặt trời sưởi ấm trên băng.

Những người yêu như trong mộng
Tìm đến với nhau vội vàng
Trên cây cối giữa lá cành
Tổ chim mồ hôi ướt đẫm.

Và kim đồng hồ biếng lười
Uể oải nhích trên mặt số
Một ngày dài hơn thế kỷ
Vòng tay ôm mãi không rời.
1959

Единственные дни

На протяженье многих зим
Я помню дни солнцеворота,
И каждый был неповторим
И повторялся вновь без счета.

И целая их череда
Составилась мало-помалу —
Тех дней единственных, когда
Нам кажется, что время стало.

Я помню их наперечет:
Зима подходит к середине,
Дороги мокнут, с крыш течет
И солнце греется на льдине.

И любящие, как во сне,
Друг к другу тянутся поспешней,
И на деревьях в вышине
Потеют от тепла скворешни.

И полусонным стрелкам лень
Ворочаться на циферблате,
И дольше века длится день,
И не кончается объятье.


23.GIẢI THƯỞNG NOBEL

Tôi mất hút, sa vào như con thú
Đâu đó tự do, ánh sáng, con người
Tiếng thét gào, xua đuổi sau lưng tôi
Nhưng lối thoát bên ngoài không hiện rõ.

Khu rừng tối và bên hồ nước
Gỗ thông già chất đống khắp nơi
Cả bốn phía chặn bước con đường tôi
Tôi chịu đựng, dù thế nào cũng được.

Có phải tôi làm điều chi thô bỉ
Tôi là tên ác độc, kẻ giết người?
Tôi chỉ làm cho lệ thế gian rơi
Trước vẻ tuyệt vời của đất đai quê mẹ.

Cái chết đã cận kề, nhưng dù thế
Tôi vẫn tin rồi sẽ đến một thời
Khi tinh thần thánh thiện sẽ lên ngôi
Sẽ chiến thắng thói đê hèn, phẫn nộ.
1959

Нобелевская премия

Я пропал, как зверь в загоне.
Где-то люди, воля, свет,
А за мною шум погони,
Мне наружу ходу нет.

Темный лес и берег пруда,
Ели сваленной бревно.
Путь отрезан отовсюду.
Будь что будет, все равно.

Что же сделал я за пакость,
Я убийца и злодей?
Я весь мир заставил плакать
Над красой земли моей.

Но и так, почти у гроба,
Верю я, придет пора —
Силу подлости и злобы
Одолеет дух добра.


Thơ Boris Pasternak - Phần 31


20.DẤU CHÂN TRÊN TUYẾT

Những dấu chân con gái đi nghiêng
Về phía hoàng hôn trên cánh đồng
Dấu đôi ủng dạ in trên tuyết
Đi từ thôn này lại tới thôn.

Một đứa bé nép vào bên mẹ
Ánh mặt trời như nước vàng chanh
Chảy vào trong những hầm, những hố
Biến thành những vũng sáng trên băng.

Rồi chúng nguội đi như lòng trứng
Mà vỏ trứng đã vỡ từ đêm
Và xe trượt cắt ngang qua chúng
Bằng vệt màu xanh ở trên đường.

Trăng như bánh xèo trong váng sữa
Lúc nào cũng chỉ muốn lăn nghiêng
Những xe trượt tuyết theo sau nó
Nhưng mà không có Bánh Mì Tròn*.
1957
_________
*Bánh Mì Tròn là một nhân  vật Văn học trong truyện dân gian Nga.

Следы на снегу

Полями наискось к закату
Уходят девушек следы.
Они их валенками вмяты
От слободы до слободы.

А вот ребенок жался к мамке.
Луч солнца, как лимонный морс,
Затек во впадины и ямки
И лужей света в льдину вмерз.

Он стынет вытекшею жижей
Яйца в разбитой скорлупе,
И синей линиею лыжи
Его срезают на тропе.

Луна скользит блином в сметане,
Все время скатываясь вбок.
За ней бегут вдогонку сани,
Но не дается колобок.

  

21.TUYẾT RƠI

Tuyết rơituyết rơi
Trong bão tuyết hướng về ngôi sao nhỏ
Hoa trúc quì hướng lên trời
Ngoài khung cửa sổ.

Tuyết rơitất cả đều luống cuống
Tất cả lên đường
Những bậc cầu thang đen thẫm
Rẽ ngoặt ngã tư đường.

Tuyết rơituyết rơi
Có vẻ như từng bông không rơi xuống
Còn trong chiếc áo bành tô rộng
Rơi xuống đất – bầu trời.

Có vẻ như gương mặt kẻ dở hơi
Từ trên gác thượng
Chơi trò ú tim vụng trộm
Và rơi xuống – bầu trời.

Bởi vì cuộc đời không chờ đợi
Em đừng nhìn - đã dịp Giáng sinh(1)
Chỉ khoảng cách ngắn ngủi
Và năm mới – hãy nhìn.

Tuyết rơi dày đặc
Thành đống dưới chân ta
Với nhịp điệu hững hờ
Hay là nhanh chóng mặt
Như thời gian trôi qua?

Năm tháng, có thể là
Như tuyết rơi, nối tiếp
Hay như lời trong thơ?

Tuyết rơi, tuyết rơi
Tuyết rơi, tất cả đều luống cuống
Người bộ hành tuyết trắng
Hoa cỏ ngạc nhiên
Rẽ ngoặt ngã tư đường.
1957
___________
(1)Lễ Giáng sinh ở Nga (Chính thống giáo) vào ngày 7 tháng 1. Dịp Giáng sinh (Svyatky) - là quãng thời gian từ 25 tháng 12 (tức 7 tháng 1) đến 6/ 19 tháng 1, ngày Giêsu được làm phép rửa.

Снег идет

Снег идет, снег идет.
К белым звездочкам в буране
Тянутся цветы герани
За оконный переплет.

Снег идет, и всё в смятеньи,
Всё пускается в полет,-
Черной лестницы ступени,
Перекрестка поворот.

Снег идет, снег идет,
Словно падают не хлопья,
А в заплатанном салопе
Сходит наземь небосвод.

Словно с видом чудака,
С верхней лестничной площадки,
Крадучись, играя в прятки,
Сходит небо с чердака.

Потому что жизнь не ждет.
Не оглянешься — и святки.
Только промежуток краткий,
Смотришь, там и новый год.

Снег идет, густой-густой.
В ногу с ним, стопами теми,
В том же темпе, с ленью той
Или с той же быстротой,
Может быть, проходит время?

Может быть, за годом год
Следуют, как снег идет,
Или как слова в поэме?

Снег идет, снег идет,
Снег идет, и всё в смятеньи:
Убеленный пешеход,
Удивленные растенья,
Перекрестка поворот.