Thứ Bảy, 29 tháng 9, 2018

Thơ Boris Pasternak - Phần 19




Những bài thơ khác:
(Phần Bác sĩ Zhivago xếp theo trật tự của tác phẩmphần sau xếp theotrình tự thời gian sáng tác)


1.NGÀY HÔM NAY TẤT CẢ MẶC BÀNH TÔ

Ngày hôm nay tất cả mặc bành tô
Những mầm cây khoác trên mình giọt nước
Nhưng tất cả không một ai nhận ra
Rằng anh uống say tiết trời vẩn đục.

Ánh bạc ngời những chiếc lá mâm xôi
Mặt sau lá hướng lên trời, ngửa mặt
Ngày hôm nay em buồn như mặt trời
Còn mặt trời như em – người phương bắc.

Ngày hôm nay tất cả mặc bành tô
Nhưng với ta không có gì bất lợi
Không có gì thay nổi cho hai ta
Thứ nước uống có màu hơi sẫm tối.
1913

Все наденут сегодня пальто

Все наденут сегодня пальто
И заденут за поросли капель,
Но из них не заметит никто,
Что опять я ненастьями запил.

Засребрятся малины листы,
Запрокинувшись кверху изнанкой,
Солнце грустно сегодня, как ты, -
Солнце нынче, как ты, северянка.

Все наденут сегодня пальто,
Но и мы проживем без убытка.
Нынче нам не заменит ничто
Затуманившегося напитка.


2.GIẤC MƠ

Anh mơ thấy em trong kính hoàng hôn
Thấy bạn bè và em đang huyên náo
Trái tim anh như đại bàng say máu
Từ trời cao sà xuống giữa tay em.

Nhưng thời gian già đi và nghễnh ngãng
Để ánh hoàng hôn từ phía sau vườn
Cho khung cửa, đem ánh bạc nhuốm lên
Và cho kính, lệ máu trời tháng chín.

Nhưng thời gian già đi. Và mềm nhũn
Lụa quanh ghế bành tan chảy như băng.
Em cất tiếng, ầm ừ rồi bỗng lặng
Giấc mơ im như tiếng vọng của chuông.

Anh tỉnh giấc. Tựa mùa thu ảm đạm
Buổi bình minh và gió chạy về xa
Mang trận mưa rơm chạy ở sau xe
Và hàng dương theo bầu trời xa thẳm.
1913

Сон

Мне снилась осень в полусвете стекол,
Друзья и ты в их шутовской гурьбе,
И, как с небес добывший крови сокол,
Спускалось сердце на руку к тебе.

Но время шло, и старилось, и глохло,
И, поволокой рамы серебря,
Заря из сада обдавала стекла
Кровавыми слезами сентября.

Но время шло и старилось. И рыхлый,
Как лед, трещал и таял кресел шелк.
Вдруг, громкая, запнулась ты и стихла,
И сон, как отзвук колокола, смолк.

Я пробудился. Был, как осень, темен
Рассвет, и ветер, удаляясь, нес,
Как за возом бегущий дождь соломин,
Гряду бегущих по небу берез.
  

Thơ Boris Pasternak - Phần 18

  

25.VƯỜN GHẾTSÊMANI*

Ánh sáng của những ngôi sao hờ hững
Chiếu lên chỗ ngoặt của con đường
Núi cây dầu con đường chạy vòng quanh
Phía bên dưới là Kidron thung lũng.

Một nửa đồng cỏ dường như được cắt
Tiếp theo sau đồng cỏ – dải ngân hà
Và những cây ô liu đầy ánh bạc
Cố gắng theo không khí bước về xa.

Ở phía cuối khu vườn, một thuở đất
Người bỏ lại môn đệ sau bức tường
Và nói với họ: “Hồn ta bất an
Anh em ở lại để mà canh thức”.

Người từ chối, Người tránh sự đối đầu
Như là những thứ đi vay ai đấy
Từ chối quyền năng và sự nhiệm màu
Giống như người trần thế, như ta vậy.

Khoảng đêm xa bây giờ như mép cạnh
Của sự hủy diệt và cõi hư vô
Hoàn vũ mênh mông chẳng có một ai
Và chỉ khu vườn là nơi để sống.

Mắt Người nhìn vào những hố đen ngòm
Và trống rỗng, chẳng có đầu có cuối
Để cho chiếc chén chết này qua khỏi
Đẫm mồ hôi Người cầu nguyện Cha mình.

Lời cầu làm dịu vẻ mệt rã rời
Người bước ra khỏi bờ rào. Trên đất
Môn đệ của Người ngủ gà ngủ gật
Trên cỏ ven đường họ ngủ khắp nơi.

Người thức họ: “Chúa Trời xui anh em
Sống trong ngày của ta mà la liệt
Thôi đủ rồi, giờ của người đã hết
Người trao thân vào tay bọn lỗi lầm”.

Người vừa nói xong, chẳng biết từ đâu
Một đám đông nô lệ mang gậy gộc
Cùng gươm giáo, Giuđa đi phía trước
Với nụ hôn phản bội ở trên môi.

Phêrơ lấy gươm đánh bọn bất nhân
Chém đứt tai một tên trong số nọ
Nhưng nghe tiếng: “Hãy cho gươm vào vỏ
Ai cầm gươm rồi sẽ chết vì gươm**.

Anh nghĩ Cha Thầy không giúp Thầy chăng?
Người sẽ cho mười hai đạo binh thần
Một sợi tóc trên đầu không dám đụng
Và lũ kia chỉ có biến mất tăm.

Nhưng quyển sách đời giờ đã sang trang
Trang này quí hơn những miền thánh địa
Và những gì trong sách từng viết đó
Giờ phải trở thành sự thực. Amen!

Anh thấy đấy, dòng đời như châm ngôn
Và có thể đang giữa đường bốc cháy
Vì sự vĩ đại rất kinh hoàng ấy
Trong khổ đau Thầy xuống mộ vui lòng.

Thầy xuống mộ, ngày thứ ba đứng lên
Như những chiếc bè bơi trên sông nhỏ
Như đoàn thuyền đến trong ngày phán xử
Hàng trăm năm bơi ra khỏi bóng đêm”.
______________
* Đây là khu vườn mà Giêsu đến cầu nguyện và bị bắt tại đây do Giuđa phản bội (xem Phúc Âm Mathiơ, 26: 36-56; Mác, 14: 32-52. Luca, 22: 39-49). 
**Dòng này chúng tôi dịch đúng theo lời Giêsu trong Kinh Thánh hơn là theo thơ Pasternak.


Гефсиманский сад

Мерцаньем звезд далеких безразлично
Был поворот дороги озарен.
Дорога шла вокруг горы Масличной,
Внизу под нею протекал Кедрон.

Лужайка обрывалась с половины.
За нею начинался Млечный путь.
Седые серебристые маслины
Пытались вдаль по воздуху шагнуть.

В конце был чей-то сад, надел земельный.
Учеников оставив за стеной,
Он им сказал: “Душа скорбит смертельно,
Побудьте здесь и бодрствуйте со мной”.

Он отказался без противоборства,
Как от вещей, полученных взаймы,
От всемогущества и чудотворства,
И был теперь, как смертные, как мы.

Ночная даль теперь казалась краем
Уничтоженья и небытия.
Простор вселенной был необитаем,
И только сад был местом для житья.

И, глядя в эти черные провалы,
Пустые, без начала и конца,
Чтоб эта чаша смерти миновала,
В поту кровавом Он молил Отца.

Смягчив молитвой смертную истому,
Он вышел за ограду. На земле
Ученики, осиленные дремой,
Валялись в придорожном ковыле.

Он разбудил их: “Вас Господь сподобил
Жить в дни мои, вы ж разлеглись, как пласт.
Час Сына Человеческого пробил.
Он в руки грешников себя предаст”.

И лишь сказал, неведомо откуда
Толпа рабов и скопище бродяг,
Огни, мечи и впереди — Иуда
С предательским лобзаньем на устах.

Петр дал мечом отпор головорезам
И ухо одному из них отсек.
Но слышит: “Спор нельзя решать железом,
Вложи свой меч на место, человек.

Неужто тьмы крылатых легионов
Отец не снарядил бы мне сюда?
И, волоска тогда на мне не тронув,
Враги рассеялись бы без следа.

Но книга жизни подошла к странице,
Которая дороже всех святынь.
Сейчас должно написанное сбыться,
Пускай же сбудется оно. Аминь.

Ты видишь, ход веков подобен притче
И может загореться на ходу.
Во имя страшного ее величья
Я в добровольных муках в гроб сойду.

Я в гроб сойду и в третий день восстану,
И, как сплавляют по реке плоты,
Ко мне на суд, как баржи каравана,
Столетья поплывут из темноты”.


Thơ Boris Pasternak - Phần 17


24.MAĐƠLEN II

Trước ngày lễ mọi người đều dọn dẹp
Con tránh xa cảnh bận rộn lăng xăng
Và con tưới nước thơm từ trong bình
Vào đôi chân của Người vô cùng sạch.

Con lục lọi và không tìm thấy dép
Không thấy gì vì nước mắt đầy vơi
Trong mắt con như có một màng che
Do những lọn tóc xõa ra che lấp.

Đôi chân Người con áp vào vạt áo
Nước mắt rơi lên đó, Chúa của con
Con quấn chuỗi ngọc đeo cổ vào chân
Và tóc xõa trùm lên như áo phủ.

Con thấy rõ tương lai từng chi tiết
Tựa hồ như Người bắt chúng dừng chân
Và giống như những thầy bói Xibin**
Con bây giờ có khả năng đoán trước.

Ngày mai màn che rơi xuống trong đền
Chúng con tụ tập bên ngoài thành đám
Và đất ở dưới bàn chân rung chuyển
Có thể là vì thương hại cho con.

Đoàn áp giải sẽ đổi thay hàng ngũ
Sẽ tản về các phía bọn kỵ binh
Thập ác này sẽ hướng lên trời xanh
Như lốc xoáy trên đầu trong cơn bão.

Con phủ phục xuống đất, bên thập ác
Chết lặng người và mím miệng cắn môi
Đôi tay giang rộng để ôm nhiều người
Là đôi tay của Người trên thập ác.

Cho ai trên đời ngần ấy bao dung
Ngần ấy đớn đau và nguồn sức mạnh?
Có chăng trên đời bấy nhiêu đời sống?
Bấy nhiêu sông, núi, bấy nhiêu xóm làng?

Nhưng ba ngày như thế sẽ qua nhanh
Chúng đẩy con vào khoảng không rỗng tuếch
Và trong cái khoảng cách này khủng khiếp
Con sẽ lớn lên đến sự Phục sinh.
_______________
*Maria Mađơlen (Mai Đệ Liên) – theo kinh Phúc Âm là môn đệ trung thành của Chúa Giêsu, người có mặt trong ngày Chúa bị đóng đinh cũng như ngày chôn cất và là người đầu tiên nhìn thấy Chúa phục sinh. Mađơlen là người từ một gái giang hồ trở thành một Nữ Thánh.
**Xibin (Sibyls) – những người phụ nữ có tài tiên tri ở Hy Lạp thời cổ đại. Nổi tiếng nhất là Xibin ở Cumai, người đã xem bói cho Aineas.


Магдалина

У людей пред праздником уборка.
В стороне от этой толчеи
Обмываю миром из ведерка
Я стопы пречистые твои.

Шарю и не нахожу сандалий.
Ничего не вижу из-за слез.
На глаза мне пеленой упали
Пряди распустившихся волос.

Ноги я твои в подол уперла,
Их слезами облила, Исус,
Ниткой бус их обмотала с горла,
В волосы зарыла, как в бурнус.

Будущее вижу так подробно,
Словно ты его остановил.
Я сейчас предсказывать способна
Вещим ясновиденьем сивилл.

Завтра упадет завеса в храме,
Мы в кружок собьемся в стороне,
И земля качнется под ногами,
Может быть, из жалости ко мне.

Перестроятся ряды конвоя,
И начнется всадников разъезд.
Словно в бурю смерч, над головою
Будет к небу рваться этот крест.

Брошусь на землю у ног распятья,
Обомру и закушу уста.
Слишком многим руки для объятья
Ты раскинешь по концам креста.

Для кого на свете столько шири,
Столько муки и такая мощь?
Есть ли столько душ и жизней в мире?
Столько поселений, рек и рощ?

Но пройдут такие трое суток
И столкнут в такую пустоту,
Что за этот страшный промежуток
Я до воскресенья дорасту.


Thơ Boris Pasternak - Phần 16


23.MAĐƠLEN I

Đêm xuốngcon quỉ của con đã  đây
Con trả nợ cho những gì trong quá khứ
Những ký ức của một thời đồi trụy
Sẽ đến đây, hút máu trái tim này
Ngày mà con là nô lệ của bao người
Con đã từng là một con điên ngu dại
Trú khắp đầu đường xó chợ, ở mọi nơi.

Chỉ còn lại mấy phút nữa mà thôi
Sẽ có sự lặng yên như dưới mồ tĩnh lặng
Nhưng trước khi chúng hò nhau kéo đến
Đến tận cùng con đập phá cuộc đời
Cuộc đời con, như chiếc bình ngọc trắng
Trước mặt Người.

Ôi, dù bây giờ nơi nào con đang ở
Thầy của con, niềm Cứu rỗi của con
Giá mà, khi mà đêm sẽ đến bên bàn
Thì vĩnh hằng không chờ con, không đợi
Và giống như một người du khách mới
Bị sa lưới nghề do bởi con giăng.

Xin Người giảng, thế nào là lỗi lầm
Và cái chết, địa ngục, lửa lưu huỳnh
Khi mà con đây trong mắt tất cả
Như chồi và cây, với Người gắn bó
Trong nỗi buồn không nói hết của con.

Hỡi Giêsu của con, khi con ôm
Bàn chân Người dựa vào gối của con
Thì có lẽ, con học được cách ôm
Cây xà bốn cạnh là cây thập ác
Và con ngất lịm hướng về cái xác
Sẵn sàng liệm xác của Người để chôn.


Магдалина

Чуть ночь, мой демон тут как тут,
За прошлое моя расплата.
Придут и сердце мне сосут
Воспоминания разврата,
Когда, раба мужских причуд,
Была я дурой бесноватой
И улицей был мой приют.

Осталось несколько минут,
И тишь наступит гробовая.
Но, раньше чем они пройдут,
Я жизнь свою, дойдя до края,
Как алавастровый сосуд,
Перед тобою разбиваю.

О, где бы я теперь была,
Учитель мой и мой спаситель,
Когда б ночами у стола
Меня бы вечность не ждала,
Как новый, в сети ремесла
Мной завлеченный посетитель.

Но объясни, что значит грех,
И смерть, и ад, и пламень серный,
Когда я на глазах у всех
С тобой, как с деревом побег,
Срослась в своей тоске безмерной.

Когда твои стопы, Исус,
Оперши о свои колени,
Я, может, обнимать учусь
Креста четырехгранный брус
И, чувств лишаясь, к телу рвусь,
Тебя готовя к погребенью.